Hai giao diện được coi là “chất nhất” được trang bị trên máy HTC Sensation và Galaxy S II đem lên bàn cân để xem “mèo nào cắn mỉu nào”
Trong thời đại Android đang bùng nổ mạnh mẽ, 2 hãng điện thoại lớn đang cố gắng phát triển những giao diện tốt nhất dành cho những thiết bị của họ. Tính đến thời điểm hiện tại đã có đến hơn 400 chiếc điện thoại chạy Android, để cho hệ điều hành Android gốc tương thích với những thiết bị này thì việc tinh chỉnh phần mềm là điều tối quan trọng.
Và đây chính là lý do tại sao HTC và Samsung đã dành rất nhiều công sức để phát triển giao diện Sense và TouchWiz. Cả 2 giao diện này cũng đã cho ra mắt phiên bản mới nhất dành cho những chiếc điện thoại cao cấp, bài viết này nhằm so sánh HTC Sense 3.0 và Samsung TouchWiz 4.0, 2 giao diện Android được đánh giá cao nhất hiện nay. Các thiết bị thử nghiệm là HTC Sensation và Samsung Galaxy S II.


Trong khi đó Sense 3.0 vẫn tỏ ra vượt trội hơn. Màn hình chờ của hệ điều hành này chứa 4 shortcut, một đồng hồ và mục dự báo thời tiết. Ngoại trừ đồng hồ thì tất cả các mục trên điều có thể được thay đổi tùy ý. Để mởi khóa máy, người dùng chỉ cần kéo vòng tròn nhỏ phía dưới màn hình, hoặc kéo 1 shortcut vào vòng tròn này là có thể truy cập trực tiếp đến ứng dụng tại shortcut đó. Thậm chí để trả lời hoặc bỏ một cuộc gọi, người dùng cũng phải kéo nút xanh hoặc đỏ vào trong vòng tròn này, một cơ chế khá kỳ lạ. TouchWiz 4.0 không chỉ thua thiệt vì không có dự báo thời tiết sẵn trên màn hình mà còn bởi vì thiếu các shortcut truy cập ứng dụng nhanh như của Sense 3.0 Các thao tác điều khiển Sử dụng các thao tác đặc biệt để thực hiện 1 vài lệnh trên smartphone là điều không có gì mới, chẳng hạn từ cách đây rất lâu chúng ta đã có thể thực hiện được tính năng nhúm 2 ngón tay để Zoom ảnh… TouchWiz 4.0 trên Galaxy S II được bổ sung thêm 1 vài tính năng khá thú vị. Ví dụ như chạm ngón tay 2 lần lên màn hình sẽ đưa người dùng đến tính năng điều khiển bằng giọng nói hoặc giữ 2 ngón tay vào màn hình và đưa máy vào gần, ra xa thì nội dung trên màn hình sẽ được phóng to thu nhỏ… Hoặc trên Sense 3.0, trong khi đang gọi điện người dùng có thể lật úp máy xuống mặt bàn để chuyển sang loa ngoài hoặc tắt chuông khi có cuộc gọi đến. (Những tính năng này cũng đã có trong các Sense trước đó). Về phần này thì Samsung làm tốt hơn, tuy nhiên người dùng HTC vẫn có thể chờ đợi những cải tiến mới ở giao diện phiên bản tiếp theo. Widget Một trong những điểm đáng chú ý của cả Android 2.2 Froyo, Android 2.3 Gingerbread và Android 3.2 Honeycomb là widget có mặt ở khắp mọi nơi. Đối với người dùng thì các widget là công cụ hỗ trợ đắc lực, và người dùng cũng dành nhiều thời gian để tìm kiếm những widget phù hợp với nhu cầu. Đây chính là điểm mà TouchWiz lẫn Sense đều tập trung đánh vào, đưa ra nhiều skin với các widget dành cho nhu cầu cá nhân.
Còn giao diện của Samsung cũng có ứng dụng tương tự là Social Hub, thậm chí nó còn hoàn thiện hơn FriendStream. Các thông tin được hiển thị sẽ bao gồm thêm cả email.
Có vẻ như TouchWiz 4.0 tốt hơn Sense 3.0 về tính năng mạng xã hội nhưng về mặt thẩm mỹ thì Sense 3.0 vẫn chiếm ưu thế. Phần mềm chụp ảnh Đây là phần mà rất nhiều người dùng thường xuyên sử dụng, và gần như chẳng mấy ai lưu ý đến giao diện chụp ảnh đẹp hay không mà chỉ cần các tính năng hiển thị đơn giản và dễ hiểu. Cả TouchWiz lẫn Sense đều có những điều chỉnh riêng tại ứng dụng chụp ảnh. Cả 2 ứng dụng chụp ảnh đều chia tính năng ra 2 bên của màn hình, bên phải là nút chụp và gallery ảnh còn phần bên trái chứa những nút shortcut quan trọng. Ứng dụng chụp ảnh trên TouchWiz 4.0 còn có thêm một nút bên phải cho phép chuyển giữa chế độ chụp ảnh và chế độ quay phim, bên trái sẽ chứa thêm nhiều nút cho phép tinh chỉnh hình ảnh. Các nút còn lại phụ trách điều khiển flash và các tính năng cơ bản. Những nút này được đặt trong một thanh menu màu ghi chiếm mấy một phần màn hình chụp ảnh. Ứng dụng chụp ảnh trên Sense 3.0 hoàn toàn khác biệt bởi thiết kế tinh giản tối đa. Phần bên phải có nút chụp và gallery. Các nút này không bị đặt trên thanh menu nào cả và giải phóng một khoảng màn hình chụp ảnh. Phần bên trái cho phép người dùng chuyển giữa chế độ chụp ảnh và quay phim, một vài tính năng chụp ảnh. Ngoài ra còn có một thanh zoom đặt ở dưới màn hình. Một điểm đặc biệt trong ứng dụng chụp ảnh của Sense 3.0 là chế độ chụp panorama.
Cho dù thế nào đi nữa thì Sense 3.0 và TouchWiz 4.0 đều có ứng dụng chụp ảnh đặc trưng của riêng mình và có vẻ như 2 giao diện này đang phát triển theo đúng hướng. Giải trí Đây chính là mục tập trung vào game, âm nhạc phim ảnh… Ở phần phim ảnh, cả 2 giao diện Android này đều đem đến gallery ảnh độc đáo. Chúng chứa những hiệu ứng thú vị đem đến cho người dùng những hình ảnh bắt mắt. Đây có lẽ là phần duy nhất mà cả Sense 3.0 lẫn TouchWiz 4.0 đều giống nhau ở giao diện thiết kế lẫn tính năng. HTC Hub là ứng dụng chứa hầu hết các tính năng giải trí. Bạn có thể tải các ứng dụng, widget, skin, hình nền cho Sense 3.0 thông qua HTC Hub. Cũng giống như Sense 3.0, TouchWiz cũng có những Hub của riêng mình. Ví như Music Hub, Reader Hub và Games Hub, Social Hub. Những Hub này đều có chất lượng tốt, đặc biệt là Games Hub. Samsung hiện tại đã cho phép người dùng TouchWiz 4.0 chơi những game cao cấp của Gameloft (hiện tại không có trên Android Market) và đây là một tin đáng mừng với những người mê game.
Nếu bạn thường xuyên biên tập hình ảnh và video thì sẽ hài lòng với TouchWiz 4.0 lẫn Sense 3.0 bởi chúng đều chứa những phần mềm biên tập mạnh mẽ. Điểm hạn chế duy nhất ở TouchWiz là khả năng biên tập những video độ phân giải 720p là cao nhất. Tổng kết Sau những so sánh trên, có thể thấy giao diện của Samsung vẫn thua kém so với HTC, nhưng không quá nhiều. Nếu bạn thích những giao diện có hình ảnh đẹp thì hãy chọn Sense 3.0, tuy nhiên sẽ phải hy sinh một chút tài nguyên của máy để những hình ảnh và hiệu ứng hoạt động mượt mà. Thực ra những chiếc điện thoại như HTC Sensation và Samsung Galaxy S II hoàn toàn thừa khả năng xử lý những hình ảnh của 2 giao diện này. Có thể thấy HTC và Samsung có cách phát triển phần mềm khá khác nhau. Trong khi HTC tập trung trau chuốt cho phần hình ảnh thì Samsung lại cố gắng tối ưu tốc độ hoạt động của máy.
(theo Genk)