
Google đã đi một chặng đường dài để thuyết phục thế giới rằng chú rô bốt có màu xanh thân thiện của mình “ngang ngửa” với quả táo của Apple.
Trong thực tế, điện thoại Android đầu tiên của Google, T-Mobile G1 do HTC sản xuất, đã không gây được ấn tượng khi ra mắt vào tháng 10/2008. Hơn nữa, vào thời điểm đó HTC vẫn còn là một tên tuổi khá ít tiếng tăm. G1 khiêm tốn với thiết kế bị cho là xấu xí và có ít ứng dụng.
Nhưng hiện tại, hệ điều hành Android trưởng thành đã đang “rượt đuổi” iPhone trên toàn cầu và nó xuất hiện ở mọi nơi.
Tuy nhiên, thành công của nền tảng Android vẫn còn bị cản trở bởi sự phân mảnh, bởi có quá nhiều phiên bản cùng một lúc tại nhiều thiết bị cầm tay và nhiều hãng khác nhau. Cho đến tận hôm nay, khi Jelly Bean sắp được phát hành chính thức, nhiều smartphone chạy Android vẫn đang chờ được nâng cấp lên Android 4.0 Ice Cream Sandwich.
Hãy nhìn lại những mốc quan trọng của hệ điều hành Android, từ khởi điểm khiêm tốn tới tham vọng chiếm lĩnh thị trường smartphone và máy tính bảng hiện tại.
Android 1.0 (G1): 1/2008
T-Mobile G1
Phiên bản đầu tiên này xuất hiện trên HTC Dream 0. Hỗ trợ tính năng định vị toàn cầu GPS và Bluetooth ( nhưng không có Bluetooth stereo), đa nhiệm. Phiên bản này tích hợp các dịch vụ của Google như Gmail, ứng dụng bản đồ Google Maps ( với Street View), và ứng dụng lịch Google Calendar. Kho ứng dụng Android Market mới có khoảng 35 ứng dụng. Không quay được video.
Android 1.5 (Cupcake):4/2009
Có hộp tìm kiếm nhưng bị giới hạn trên Web. Kho ứng dụng Android Market đã được cải tiến với các danh mục (Ứng dụng, Game và mục tải về), các bộ lọc (Top những ứng dụng miễn phí, trả tiền..). Camera có thể chuyển giữa các chế độ chụp ảnh và quay video; máy ảnh có chức năng xóa nhiều ảnh.
Android 1.6 (Donut): 9/2009
Có bàn phím ảo trên màn hình. Bạn có thể chuyển sang chế độ quay phim để quay và xem video. Hỗ trợ Bluetooth Stereo. Các tiện ích nhỏ và các thư mục chuyển được lên màn hình chính. Bạn có thể copy/dán và tìm kiếm trên trình duyệt. Có thể tải ảnh trực tiếp lên Youtube và Picasa từ điện thoại.
Android 2.0 (Eclair): 10/2009
Hỗ trợ đăng nhập nhiều tài khoản người dùng. Hơn nữa còn có tiện ích hiển thị danh bạ nhanh để liên lạc với bạn bè trong sổ địa chỉ; tìm kiếm các tin nhắn văn bản SMS và tin nhắn đa phương tiện MMS. Camera được cải tiến với khả năng hỗ trợ flash và zoom kĩ thuật số. Android 2.0 hỗ trợ Bluetooth 2.1. Bàn phím ảo cũng được phát triển với khả năng gợi ý tên bạn bè trong danh bạ.
Android 2.1 (Eclair): 1/2010
Hỗ trợ màn hình động (Live wallpaper) và có 5 màn hình chính. Google còn tích hợp tính năng chuyển giọng nói thành văn bản 0. Bạn chỉ cần nhấn vào biểu tượng micro để đọc khi soạn mail hoặc nhắn tin, máy sẽ nhận diện giọng nói của bạn và chuyển thành chữ viết.
Android 2.2 (Froyo): 5/2010
Phiên bản này được cải tiến rất lớn về tốc độ. Hỗ trợ điểm phát wi-fi (hotpot) và USB tethering (giúp kết nối Internet qua cổng USB, nhằm chia sẻ kết nối mạng Internet với máy tính). Android Market đã được cải thiện với các bản cập nhật và vá lỗi tự động, cài đặt được các ứng dụng sang thẻ nhớ. Hỗ trợ Adobe Flash 10.1. Tải được các tệp tin lên trình duyệt, quay số bằng giọng nói và chia sẻ danh bạ qua Bluetooth.
Android 2.3 (Gingerbread): 12/2010
Tính năng copy/dán được thiết kế lại. Hỗ trợ nén video định dạng WebM (định dạng video mở được thiết kế tối ưu cho việc truyền phát video qua giao thức HTTP và sử dụng với HTML5). Hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC. Xuất hiện các phím tắt trên bàn phím ảo.
Android 3.0 (Honeycomb): 2/2011
Hỗ trợ đồ họa 3D. Trình duyệt hiển thị các tab (thẻ) cạnh nhau như trên máy tính. Chế độ màn hình kép cho danh bạ và email. Giao diện người dùng được thiết kế lại bao gồm cả việc hiển thị các hình ảnh nhỏ (thumbnail) cho các chương trình. Chat video bằng Google Talk. Kho ảnh có chế độ toàn màn hình.
Android 3.1-3.2.6 (Honeycomb): 5/2011- và 2/2012
Hỗ trợ các thiết bị ngoại vi như bàn phím và các tay cầm chơi game (game pad). Có thể điều chỉnh kích cỡ của các tiện ích nhỏ. Hỗ trợ thanh toán theo hình thức pay-as-you-go (theo thực tế dùng) cho các máy tính bảng 3G và 4G. Cải tiến và vá nhiều lỗi của phiên bản trước.
Android 4.0 (Ice Cream Sandwich): 10/2011
Hỗ trợ các nút ảo cùng với các nút cảm ứng. Có thể tạo các thư mục bằng cách kéo các ứng dụng vào với nhau. Ứng dụng lịch có thêm tính năng pinch-to-zoom (kéo để phóng to hoặc thu nhỏ). Tìm kiếm offline trên Gmail. Trình duyệt Chrome hỗ trợ tới 16 tab. Có thể tùy chỉnh cách khóa màn hình. Có biểu tượng ứng dụng gần đây và còn nhiều tính năng khác nữa.
Android 4.1 (Jelly Bean): 7/2012
Chưa đầy một năm sau khi phát hành Ice Cream Sandwich, Android 4.1 Jelly Bean đã được công bố với nhiều cải tiến mới.
Tính năng Voice Actions của Google đã được “đánh bóng” lên rất nhiều để cạnh tranh với Siri của Apple. Google cũng đã phát minh ra Google Now, một chương trình tùy chọn sử dụng thông tin định vị GPS, lịch, và lịch sử tìm kiếm để dự đoán nhu cầu của bạn về thông tin du lịch, thể thao, các tuyến đường giao thông công cộng, và nhắc nhở thời gian để đi đến một cuộc hẹn nào đó.
Google cũng đã cải tiến hệ thống thông báo, cho phép bạn xem và thực hiện được nhiều thao tác hơn trực tiếp từ thông báo. Khả năng của Android Beam cũng được mở rộng, giúp bạn có thể truyền các tệp tin như hình ảnh và video cùng với các dường dẫn URLs, bản đồ và chi tiết liên lạc.
Tuy nhiên, khi Jelly Bean được phát hành chính thức, Google sẽ càng bị lấn sâu hơn vào vấn đề phân mảnh của hệ điều hành này. Hầu hết các loại điện thoại chạy Android hiện tại đều đang sử dụng Android 2.3 Gingerbread. Trong khi đó Android 4.0 Ice Cream Sandwich vẫn còn rất mới mẻ sau 8 tháng xuất hiện trên thị trường.
Phạm Khánh Theo Cnet